HAI CHẾ ĐỘ THỞ THƯỜNG DÙNG TRONG GÂY MÊ HỒI SỨC.

Có nhiều chế độ thở máy như: VCV; CMV, PCV, ASB, SIMV,

Nhưng nhìn chung vẫn chỉ có hai chế độ thở: Là Chế độ thở áp lực và Chế độ thở thể tích.

Đối với người chưa quen thì chế độ thở áp lực là sự lựa chọn ban đầu. Vì nó đơn giản và dễ sử dụng và hơn hết nó lại gần với sinh lý của thở tự nhiên hơn.

Chế độ thở thể tích mang tính chất chuyên nghiệp hơn nên nó sẽ phức tạp hơn.

Chính vì vậy, trong bài viết này tôi sẽ trình bày về hai chế độ thở cơ bản này và sẽ so sánh hai phương thức thở này để bạn đọc hình dung rõ hơn.( Bấm vào tên chế độ thở để mở link đọc bài đầy đủ).

1. CHẾ ĐỘ THỞ THỂ TÍCH: CONTROLLED MECHANICAL VENTILATION / CMV.

2. CHẾ ĐỘ THỞ ÁP LỰC:  PRESSURE CONTROL VENTILATION / PCV.

CẦN GHI NHỚ:

Dù ở chế độ thở nào, thông khí nhân tạo bản chất là không sinh lý vì nó là áp lực dương.

Nó gây ra:

  • Những xáo trộn về huyết động: Giảm cung lượng tim, giảm lượng máu đến gan, thận,…
  • Tổn thương phổi: Viêm phổi, viêm phổi do thở máy, chấn thương phổi do áp lực hoặc thể tích.
  • Viêm toàn thân = chấn thương sinh học.
  • Rối loạn thông khí(xẹp phổi), dẫn đến giảm oxy máu(mất cân bằng V/Q)
  • Tăng nguy cơ viêm phổi bệnh viện.

Vì vậy:

  • Cần ngưng thở máy sớm nhất có thể
  • Duy trì thông khí tự phát và phản xạ ho của người bệnh. Không sử dụng an thần kéo dài.
error: Content is protected !!