BÀI 3. THUỐC MÊ TĨNH MẠCH

Thuốc mê tĩnh mạch thường dùng để khởi mê, gây mê tĩnh mạch toàn thân, an thần khi thở máy, thực hiện các thủ thuật ngắn như phá rung tim, điều trị những cơn động kinh không đáp ứng với thuốc chống động kinh thông thường.

1. PROPOFOL

1.1 Cơ chế tác dụng:

    Propofol tác dụng bằng cách gắn với thụ thể GABA gây ức chế dẫn truyền thần kinh. Propofol cũng làm tăng ái tính của GABA với thụ thể GABA. Thụ thể này bắt cặp với kênh ion và hoạt hóa thụ thể dẫn đến tăng sự phân cực màng tế bào.

1.2 Liên quan giữa cấu trúc – hoạt động

    Propofol có vòng phenol được thay thế bằng hai nhóm isopropyl. Propofol không tan trong nước, dung dịch nước propofol 1%( 10mg/ml) để tiêm tĩnh mạch là dạng nhũ dịch dầu trong nước chứa dầu đậu nành, glycerol và lecithin trứng. Dạng công thức gây đau khi tiêm và thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. Propofol nên sử dụng trong vòng 6 giờ sau khi mở.

1.3 Dược động học

a. Hấp thu

    Propofol chỉ dùng đường tĩnh mạch để khởi mê và an thần mức độ vừa.

b. Phân bố

    Propofol có thời gian bắt đầu tác dụng nhanh và thời gian tác dụng ngắn ( 2-8 phút). Do đó, nó là lựa chọn tốt cho gây mê ngoại trú.

c. Chuyển hóa

    Đào thải propofol nhiều hơn dòng máu gan, điều này ngụ ý là tồn tại chuyển hóa ngoài gan. Tốc độ đào thải cao nên thời gian hồi tỉnh sau truyền propofol tương đối nhanh. Sự liên hợp ở gan tạo chất chuyển hóa không hoạt tính và được đào thải bởi thận. Truyền propofol kéo dài để an thần ở trẻ em tại hồi sức hay bệnh nhân trẻ phẫu thuật thần kinh gây tăng nhanh lipid máu, toan chuyển hóa và tử vong, được gọi là “hội chứng truyền propofol“.

 d. Thải trừ

Mặc dù chất chuyển hóa của propofol được bài tiết ở thận nhưng suy thận không ảnh hưởng đến đào thải thuốc.

1.4 Tác dụng lên các cơ quan

a. Tim

Tác dụng chính của propofol là giảm huyết áp do giảm sức cảm mạch máu ngoại vi( ức chế hoạt động co mạch của giao cảm), tiền tải và tính co bóp cơ tim. Những yếu tố liên quan đến giảm huyết áp do propofol gồm liều cao, tiêm nhanh và lớn tuổi. Propofol làm giảm đáp ứng phản xạ áp lực bình thường với tụt huyết áp. Sự thay đổi nhịp tim và cung lượng tim thường thoáng qua và không đáng kể ở bệnh nhân trẻ nhưng nghiêm trọng ở bệnh nhân lớn tuổi, bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế β, bệnh nhân giảm chức năng thất trái.

b. Hô hấp

Với liều khởi mê, propofol gây ức chế hô hấp và gây ngừng thở. Với liều an thần, propofol có thể ức chế đáp ứng thông khí với thiếu oxy và ức chế đáp ứng bình thường với tăng CO2.

Propofol gây ức chế phản xạ đường thở trên nên cho phép đặt nội khí quản, nội soi hay đặt mask thanh quản mà không cần sử dụng thuốc dãn cơ.

Mắc dù propofol gây phóng thích histamine nhưng khởi mê bằng propofol rất ít gây co thắt ở bệnh nhân bị hen hay không bị hen so với Barbiturate, Etomidate.

c. Não

Propofol gây giảm lưu lượng máu não và áp lực nội sọ. Có tác dụng chống co giật và được sử dụng để cắt cơn động kinh. Propofol sử dụng an toàn ở bệnh nhân động kinh. Không dung nạp sau khi sử dụng propofol kéo dài, không gây nghiện.

1.5 Tương tác thuốc

  Nồng độ Fentanyl và Alfentanyl tăng khi sử dụng phối hợp với propofol. Midazolam làm giảm liều propofol khoảng 10%.

1.6 Liều lượng và cách dùng

Xác định liều lượng và tốc độ tiêm truyền thuốc cho từng cá thể để đạt được tác dụng mong muốn, tùy theo những yếu tố có liên quan về lâm sàng, bao gồm sự tiền mê và các thuốc dùng đồng thời, tuổi, phân loại về thể chất và mức độ suy nhược của người bệnh.

  • Khởi mê: Người lớn khỏe mạnh
  • Duy trì mê: 
  • Duy trì an thần: 
error: Content is protected !!