THEO DÕI ĐỘ MÊ TRONG PHẪU THUẬT THÔNG QUA BIS

Chỉ số lưỡng phổ (Bispectral Index – BIS) là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực gây mê hồi sức, chuyển đổi việc đánh giá độ mê từ quan sát các dấu hiệu lâm sàng gián tiếp (nhịp tim, huyết áp) sang đo lường trực tiếp trạng thái điện não đồ (EEG).

1. Cơ chế khoa học của chỉ số BIS

BIS không phải là một thông số sinh lý đơn thuần mà là một con số tính toán được (từ 0 đến 100) thông qua việc phân tích đa biến các tín hiệu EEG thô.

Các thành phần phân tích:

Hệ thống BIS phân tích ba thành phần chính của sóng não:

  1. Burst Suppression Ratio: Tỷ lệ các khoảng “phẳng” (không có hoạt động điện) so với các khoảng có hoạt động sóng.

  2. Relative Beta Ratio: Tỷ lệ giữa năng lượng sóng cao tần so với các sóng khác.

  3. SynchFastSlow: Sự đồng bộ giữa các thành phần sóng chậm và sóng nhanh.

Chỉ số lưỡng phổ (Bispectral Index – BIS) là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực gây mê hồi sức, chuyển đổi việc đánh giá độ mê từ quan sát các dấu hiệu lâm sàng gián tiếp (nhịp tim, huyết áp) sang đo lường trực tiếp trạng thái điện não đồ (EEG).

Dưới đây là phần trình bày về cơ chế, ứng dụng và các cạm bẫy lâm sàng khi sử dụng BIS.

2. Giải thích các thang điểm BIS lâm sàng

Việc duy trì BIS trong khoảng đích là chìa khóa để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân:

Giá trị BIS Trạng thái lâm sàng Ý nghĩa đối với bác sĩ gây mê
100 Tỉnh táo hoàn toàn Bệnh nhân bình thường.
70 – 90 An thần nhẹ/vừa Có thể đáp ứng với lời nói, giảm lo âu.
60 – 70 An thần sâu Mất nhận thức, có thể đáp ứng với kích thích đau.
40 – 60 Độ mê lý tưởng Phù hợp cho phẫu thuật, nguy cơ tỉnh tỉnh giấc thấp nhất.
< 40 Gây mê quá sâu Tăng nguy cơ ức chế tuần hoàn, mê sảng sau mổ.
0 Đẳng điện (Flat EEG) Hoạt động vỏ não ngừng trệ hoàn toàn.
error: Content is protected !!