Mục đích dùng thuốc giúp bệnh nhân:
- An tâm, an thần, giảm lo lắng.
- Gây quên
- Có tính gây ngủ
Thuốc tiền mê làm giảm chuyển hóa cơ bản nên làm giảm liều lượng của các thuốc gây mê từ đó làm giảm tác dụng phụ, tai biến của gây mê.
- CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Benzodiazepines ( Midazolam, Lorazepam) gắn thụ thể GABAA làm tăng tần suất mở kênh ion Clo.
1.2 LIÊN QUAN GIỮA CẤU TRÚC VÀ HOẠT ĐỘNG
Cấu trúc hóa học của Benzodiazepines gồm vòng benzen và 7 vòng diazepine. Thay đổi tại các vị trí khác nhau trên những vòng này ảnh hưởng đến độ mạnh và chuyển hóa.
Ví dụ: imidazol của midazolam quyết định tính tan trong nước của nó tại pH thấp. Ngược lại, Diazepam và Lorazepam không tan trong nước vì thế thuốc tiêm chứa propylene glycol, có thể gây kích ứng tĩnh mạnh.
1.3 DƯỢC ĐỘNG HỌC
1.3.1 Hấp thu
Benzodiazepines được sử dụng đường uống, tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch để an thần và đôi khi dùng để khởi mê tùy vào liều dùng.
Diazepepam và lorazepam hấp thu tốt ở ống tiêu hóa do đó đạt nồng độ đỉnh huyết tương sau 1-2 giờ.
Diazepam tiêm bắp gây đau nhưng hấp thu không đáng kể. Ngược lại, midazolam và lorazepam tiêm bắp hấp thu tốt, nồng độ đỉnh đạt được trong 30-90 phút.
1.3.2 Phân bố
Diazepam tan trong mỡ và thấm qua hàng rào máu não.
Midazolam tan trong nước ở pH thấp, vòng imidazol đóng tại pH sinh lý, làm tăng tính tan trong mỡ.
Lorazepam tan trong mỡ trong bình nên hấp thu qua hàng rào máu não chậm và thời gian bắt đầu tác dụng chậm.
Tái phân bố benzodiazepines nhanh ( thời gian bán hủy phân bố ban đầu 3-10 phút) do đó giúp tỉnh mê nhanh.
1.3.3 Chuyển hóa
Benzodiazepines chuyển hoá ở gan thành chất chuyển hoá glucuronidate tan trong nước. Chất chuyển hoá pha I của diazepam có hoạt tính dược học.
1.3.4 Thải trừ
Chất chuyển hoá của benzodiazepines được đào thải chủ yếu qua nước tiểu. Tuần hoàn ruột-gan tạo nồng độ huyết tương đỉnh thứ hai của diazepam sau dùng 6-12 giờ. Đối với bệnh nhân suy thận sẽ kéo dài tác dụng an thần do tích tụ chất chuyển hoá liên hợp ( α-hydroxymidazolam).
1.4 Tác dụng lên các cơ quan
1.4.1 Tim mạch
Benzodiazepines ít gây ức chế tim mạch, gây giảm nhẹ huyết áp, cung lượng tim và sức cản của mạch máu ngoại vi và đôi khi làm tăng nhịp tim. Sự thay đổi nhịp tim khi an thần với midazolam là do giảm trương lực đối giao cảm.
Midazolam tiêm tĩnh mạch có xu hướng gây tụt huyết áp và giảm sức cản ngoại vi nhiều hơn diazepam.
1.4.2 Hô hấp
Benzodiazepine ứng chế đáp ứng hô hấp với tăng CO2. Ức chế này tăng lên khi sử dụng đường tĩnh mạch hay phối hợp với những thuốc gây ức chế hô hấp khác.
Diazepam và midazolam tiêm tĩnh mạch liều thấp có thể gây ngừng thở.
1.4.3 Não
Benzodiazepines giảm nhu cầu oxy não, lưu lượng máu não và áp lực nội sọ.
Ngăn ngừa và điều trị co giật, gây dãn cơ nhẹ. Tác dụng chống lo âu, gây quên và an thần ở liều thấp tiền mê đến trạng thái sững sờ và mất ý thức ở liều khởi mê. Khởi mê bằng Benzodiazepines thường chậm và kéo dài thời gian hồi tỉnh. Benzodiazepine không có tác dụng giảm đau.
1.5 Tương tác thuốc
Cimetidine gắn với cytochrome P-450 và gây giảm chuyển hoá diazepam.
Erythromycin ức chế chuyển hoá midazolam, tăng hiệu quả tác dụng và kéo dài thời gian tác dụng 2-3 lần.
Heparin đẩy diazepam ra khỏi vị trí gắng protein của nó và tăng nồng độ thuốc dạng tự do.
Benzodiazepines kết hợp với opioids làm giảm huyết áp và sức cản mạch máu ngoại vi.
Benzodiazepines giảm 30% MAC của thuốc mê hô hấp.
Etanol, barbiturat và những thuốc ức chế thần kinh trung ương khác làm tăng tác dụng an thần của benzodiazepines.
1.6 Liều dùng
THUỐC | CHỈ ĐỊNH | ĐƯỜNG DÙNG | LIỀU ( mg/kg) |
Diazepam | Tiền mê
An thần |
Uống
Tĩnh mạch |
0,5 – 0,5
0,04 – 0,2 |
Midazolam | Tiền mê
An thần Khởi mê |
Tiêm bắp
Tĩnh mạch Tĩnh mạch |
0,07 – 0,15
0,01 0,1 – 0,4 |
Lorazepam | Tiền mê | Uống | 0,05 |
Tài liệu tham khảo:
1. Dược lý học. NXB Y HỌC 2017
2. DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM 2018.
MINH HÙNG. NGUYỄN
www.minhhungnguyen.com